Có rất nhiều thông tin đề cập về mức lương của lập trình viên dựa trên ngôn ngữ lập trình, vị trí, chức danh công việc, v.v. Tuy nhiên, không có đủ số liệu để lập biểu đồ về sự tăng và giảm lương của lập trình viên trong những năm qua.
Nhìn lại mức lương của lập trình viên trong 20 năm qua là một nỗ lực thú vị. Trở lại đầu những năm 2000, công nghệ và phần mềm được gọi là “Công nghệ thông tin” (CNTT) hoặc “Công nghệ thông tin và truyền thông” (ICT), các nhà phát triển vẫn được gọi là “công nhân CNTT” và ít được đề cập đến về nhiều vai trò chuyên biệt như chúng ta có ngày hôm nay.
Để quay ngược thời gian, dữ liệu trong bài viết này được tham khảo nguồn của Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (U.S. Bureau of Labor) vì họ cung cấp dữ liệu toàn diện nhất theo năm. Dữ liệu là của các năm khác nhau, từ 2001 đến 2019.
Bắt đầu từ năm 2000
Vào thời điểm chuyển giao thế kỷ, CNN Money đã báo cáo rằng mức lương khởi điểm trung bình của một lập trình viên là 40.800 đô la.
Sinh viên mới tốt nghiệp cũng được trả khác nhau dựa trên bằng cấp mà họ có:
- Kỹ thuật máy tính: $ 49.505
- Khoa học máy tính: $ 48,740
- Khoa học thông tin: $ 38,900
- Hệ thống thông tin quản lý: $ 41,800
Do sự thiếu hụt lao động có tay nghề cao trong lĩnh vực công nghệ, mức lương ở Mỹ cho sinh viên tốt nghiệp ngành CNTT ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Mức lương năm 2000 đã cao hơn 10% so với năm trước và ngoài các chuyên ngành khoa học thông tin, còn cao hơn nhiều so với mức lương khởi điểm trung bình trên toàn quốc là 39.824 đô la.
Bảng sau đây cho thấy mức lương trung bình hàng năm cho các nhà phát triển, lập trình viên và các chức năng công việc khác liên quan đến CNTT, trong tất cả các ngành trong năm 2000:
Mức lương trung bình năm (mean) ($) | Lương trung bình năm (median) ($) | |
---|---|---|
Computer & Information Scientists, Researchers | 73,430 | 70,590 |
Programmers | 60,970 | 57,590 |
Software Engineers – Applications | 70,300 | 67,670 |
Software Engineers – Systems Software | 70,890 | 69,530 |
Computer Support Specialists | 39,680 | 36,460 |
Database Administrators | 55,810 | 51,990 |
Mức lương của lập trình viên ở Mỹ từ 2001 đến 2019
Từ 2001 đến 2011
Biểu đồ dưới đây cho thấy mức lương trung bình (mean) hàng năm và mức thu nhập trung bình (median) từ năm 2001 đến năm 2011. Đây là các chức năng công việc liên quan dựa trên dữ liệu có sẵn từ Cục Thống kê Lao động Mỹ:
- Computer and information scientists
- Programmers
- Software engineers – Applications
- Software engineers – Systems software
- Database administrators
Điều đáng chú ý là sự khác biệt lớn giữa mức lương trung bình và thu nhập trung bình cho các chức năng công việc khác nhau trong tất cả các ngành, cho thấy sự khác biệt lớn về mức lương cho nhân viên CNTT trong các lĩnh vực khác nhau.
Chỉ trong thập kỷ đầu tiên, người Mỹ đã trải qua hai cuộc khủng hoảng kinh tế lớn, gây ra những ảnh hưởng lan truyền khắp thị trường lao động Mỹ và toàn cầu.
Năm 2001 là năm bong bóng dot-com bùng nổ. Năm đó, trong khi lương không giảm bất chấp sự bùng nổ của dot-com, khoảng 400.000 người Mỹ làm việc trong các vai trò liên quan đến CNTT đã mất việc làm từ năm 2001.
Năm 2008 là khi thị trường chứng khoán sụp đổ. Tương tự như sự bùng nổ dot-com năm 2001, tiền lương năm 2008 không thay đổi. Tuy nhiên, khoảng 111.000 người Mỹ làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến CNTT đã bị mất việc làm trong năm 2009.
Năm 2008 cũng là năm tiền lương bắt đầu tăng với tốc độ chậm hơn so với những năm trước. Trong khi các cá nhân được hưởng mức tăng trung bình 5.000 đô la hai năm trước đây, thì sau năm 2008, lương chỉ tăng 2.000 đô la sau mỗi hai năm.
Nói chung, từ năm 2001 đến năm 2011, các cá nhân làm việc trong lĩnh vực công nghệ đã tăng ít nhất 21% lương theo thời gian. Kỹ sư Phần mềm Hệ thống có mức tăng lương lớn nhất, tăng 35%.
Mức tăng lương bình quân từ 2001-2011
2001 ($) | 2011 ($) | Tăng ($) | % Thay đổi | |
---|---|---|---|---|
Computer Software Engineers – Systems Software | 74,490 | 100,420 | 25,930 | +35% |
Computer and Information Scientists | 76,970 | 103,160 | 26,190 | +34% |
Database Administrators | 58,420 | 77,350 | 18,930 | +32% |
Computer Software Engineers – Applications | 72,370 | 92,080 | 19,710 | +27% |
Computer Programmers | 62,890 | 76,010 | 13,220 | +21% |
Từ 2013 đến 2019
Từ năm 2013 trở đi, Cục Thống kê Lao động (Mỹ) đã thay đổi cách phân loại các chức năng công việc liên quan đến công nghệ. Họ đã thêm nhiều chức năng công việc hơn vào danh mục Máy tính, phản ánh cách thức nghề này đã phát triển kể từ đầu những năm 2000.
Dưới đây là mức lương trung bình và trung bình cho các nhóm chức năng công việc sau:
- Computer and information research scientists
- Computer and information analysts
- Software developers and programmers (dữ liệu năm 2019 bao gồm Software Quality Assurance )
- Database, systems administrators và network architects
- Computer support specialists
Năm 2013, mức lương quốc gia của Mỹ cho sinh viên tốt nghiệp là $ 45.327. Người lao động trong lĩnh vực công nghệ tiếp tục có thu nhập cao hơn mức trung bình của cả nước.
Tương tự như giai đoạn trước, các nhà nghiên cứu máy tính và thông tin tiếp tục kiếm được nhiều tiền nhất trong nhóm. Năm 2019, thu nhập trung bình hàng năm của các nhà khoa học máy tính là 127.460 đô la, cao hơn 19% so với các nhà phát triển phần mềm và lập trình viên.
Ít “lập trình viên” hơn, nhiều “developer” hơn
Khi phân tích tiền lương, cũng cần xem xét các con số việc làm cho các chức năng công việc để có được chỉ số cung và cầu về các kỹ năng cụ thể trên thị trường lao động.
Lập trình viên máy tính
Năm | Tổng số lập trình viên | Mức lương trung bình năm (mean) ($) |
---|---|---|
2001 | 501,550 | 62,890 |
2003 | 431,640 | 64,510 |
2005 | 389,090 | 67,400 |
2007 | 394,710 | 72,010 |
2009 | 367,880 | 74,690 |
2011 | 320,100 | 76,010 |
2013 | 312,340 | 80,930 |
2015 | 289,420 | 84,360 |
2017 | 247,690 | 87,530 |
2019 | 199,540 | 92,610 |
Trong 20 năm, chúng ta có thể thấy số người được tuyển dụng cho các vai trò lập trình máy tính ở Mỹ giảm 60%. Mặt khác, tiền lương hàng năm tăng 47% trong cùng kỳ.
Software developers
Trong phần này, chúng ta không có dữ liệu năm 2019 vì không thể tách các chức năng của nhà phát triển, cho dù chúng chuyên về ứng dụng hay hệ thống.
Applications Developers
Năm | Tổng số | Mức lương trung bình năm (mean) ($) |
---|---|---|
2001 | 361,690 | 72,370 |
2003 | 392,140 | 75,750 |
2005 | 455,980 | 79,540 |
2007 | 495,810 | 85,660 |
2009 | 495,500 | 90,170 |
2011 | 539,880 | 92,080 |
2013 | 643,830 | 96,260 |
2015 | 747,730 | 102,160 |
2017 | 849,230 | 106,710 |
Số lượng các nhà phát triển phần mềm được thuê để làm việc trên các ứng dụng đã tăng 135% từ năm 2001 đến năm 2017. Mức lương hàng năm của các lập trình viên ứng dụng tăng 47% trong giai đoạn đó.
Systems developers
Năm | Tổng số | Mức lương trung bình năm (mean) ($) |
---|---|---|
2001 | 261,520 | 74,490 |
2003 | 285,760 | 78,400 |
2005 | 320,720 | 84,310 |
2007 | 349,140 | 90,780 |
2009 | 385,200 | 96,620 |
2011 | 387,050 | 100,420 |
2013 | 373,510 | 104,480 |
2015 | 390,750 | 108,760 |
2017 | 394,590 | 111,780 |
Các nhà phát triển hệ thống chỉ tăng 50% trong cùng thời kỳ, với mức lương trung bình cũng tăng 50%.
Web developers
Năm | Tổng số | Mức lương trung bình năm (mean) ($) |
---|---|---|
2013 | 112,820 | 67,540 |
2015 | 127,070 | 70,660 |
2017 | 125,890 | 74,110 |
2019 | 148,340 | 82,370 |
Đối với các nhà phát triển web, chúng ta có thể thấy rằng tổng số chuyên gia được tuyển dụng đã tăng 31% chỉ trong bảy năm. Mức lương trung bình cho chức năng công việc này cũng tăng 21%.
Mức lương của lập trình viên có trì trệ không?
Nhìn vào dữ liệu, chúng ta có thể thấy rằng lương của các lập trình viên không tăng theo mức mà họ đã từng. Khi chúng ta bắt đầu từ năm 2013 đến năm 2019, mức lương trung bình hàng năm cho các nhà phát triển và lập trình viên đã tăng từ 92.820 đô la lên 106.980 đô la, chỉ tăng 15% so với mức tăng 21% mạnh đã trải qua trong thập kỷ trước.
Mức tăng lương bình quân từ 2013-2019
2013 ($) | 2019 ($) | Tăng ($) | % Thay đổi | |
---|---|---|---|---|
Computer and Information Research Scientists | 109,260 | 127,460 | 18,200 | +17% |
Computer and Information Analysts | 86,100 | 97,570 | 11,470 | +13% |
Software Developers and Programmers | 92,820 | 106,980 | 14,160 | +15% |
Systems Administrators and Network Architects | 82,960 | 96,380 | 13,420 | +16% |
Computer Support Specialists | 53,660 | 59,290 | 5,630 | +10% |
Một trong những lý do khiến tốc độ tăng chậm hơn là do dữ liệu không hiển thị mức lương dựa trên thâm niên và kinh nghiệm. Ngày nay, có nhiều vai trò cấp cơ sở và cấp cơ sở hơn so với đầu những năm 2000 và có nhiều người hơn có thể đảm nhiệm những vai trò đó.
Điều thú vị là vào năm 2015, dữ liệu của Stack Overflow cho thấy 42% nhà phát triển cho biết họ tự học trong khi vào năm 2019, 63% nhà phát triển cho biết họ học chuyên ngành khoa học máy tính, kỹ thuật máy tính hoặc kỹ thuật phần mềm, với 86% người được hỏi cho biết họ đã tự học một ngôn ngữ, framework hoặc công cụ mới mà không cần tham gia một khóa học chính thức.
Một cuộc khảo sát khác của Dice cho thấy mặc dù mức lương đã giảm đối với các nhà phát triển có kinh nghiệm dưới hai năm, nhưng mức lương lại tăng sau mốc ba năm. Giống như các công việc khác, lương của nhà phát triển tăng lên khi họ tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn.
Số năm kinh nghiệm | 2018 | 2019 | % Thay đổi |
---|---|---|---|
Dưới 1 năm | $57,541 | $55,231 | -4.00% |
1 – 2 năm | $58,755 | $58,718 | -0.10% |
3 – 5 năm | $69,671 | $74,706 | 7.20% |
6 – 10 năm | $82,094 | $85,927 | 4.70% |
11 – 15 năm | $96,421 | $99,138 | 2.80% |
Hơn 15 năm | $113,503 | $114,915 | 1.20% |
Điều gì sẽ xảy ra trong tương lai
Trong những năm tới, các chuyên gia trong ngành dự đoán các công việc lập trình và lập trình cấp thấp sẽ trở nên lỗi thời với sự phát triển của các công cụ mới loại bỏ hoàn toàn nhu cầu viết code. Lấy ví dụ về vai trò của wed developer khi nói đến việc xây dựng trang web. Với các công cụ CMS phổ biến như WordPress và Squarespace, hầu như ai cũng có thể xây dựng một trang web cho doanh nghiệp của mình, giảm nhu cầu về những người biết “chỉ một chút về phát triển web front end”.
Khi tự động hóa làm mất đi nhu cầu về các công việc viết mã “cơ bản”, các kỹ năng mới hoặc sự kết hợp các kỹ năng sẽ cần thiết trong tương lai cho các vai trò thậm chí chưa tồn tại. Nhu cầu về các chuyên gia lĩnh vực và những người giải quyết vấn đề thực sự sẽ không bao giờ biến mất. Chìa khóa là thích nghi và học hỏi khi công nghệ mới xuất hiện.
Thuật ngữ trong bài
Mean salary: mức lương trung bình khi lấy tổng lương chia cho số người nhận lương. Ví dụ có 3 người nhận lương lần lượt là $20,000, $35,000 và $45,000 thì ($20,000 + $35,000 + $45,000)/3 = $33,333 là lương trung bình
Median salary: lương trung vị hay lương trung bình, tức mức lương nằm ở giữa người có lương cao nhất và thấp nhất. Ví dụ có 3 người nhận lương lần lượt là $20,000, $35,000 và $45,000 thì lương trung vị là $35,000
Nguồn bài viết: Codesubmit.io
Bạn có biết?
tham gia cộng đồng ITguru trên Linkedin, Facebook và các kênh mạng xã hội khác có thể giúp bạn nhanh chóng tìm được những chủ đề phát triển nghề nghiệp và cập nhật thông tin về việc làm IT mới nhất
Linkedin Page:
Facebook Group:
cơ hội việc làm IT : ITguru.vn